Trong thực tiễn quá trình hoạt động kể từ khi thành lập cho đến nay, chúng tôi đã gặp rất nhiều trường hợp khách hàng đến tư vấn, mong muốn chúng tôi hỗ trợ, bảo vệ trong suốt quá trình tố giác tại cơ quan Công an về việc bị người khác vay tiền rồi lừa đảo chiểm đoạt tài sản. Nhưng thực tế, người phạm tội chỉ có hành vi gian dối đối với người bị hại để giãn nợ hoặc có hành vi gian dối để vay được tiền, tài sản hoặc có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản mà mình đã vay, mượn của người bị hại trước đó. Vậy trường hợp nào thì coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, còn trường hợp nào thì coi là phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Dưới đây, chúng tôi đưa ra một số đặc trưng cơ bản về dấu hiệu nhận biết của hai tội phạm này như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản | Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản |
Ví dụ: Để chiếm đoạt tiền của khách hàng, ông A đã thành lập Công ty Bất động sản và vẽ “dự án ma” để khách hàng lừa khách hàng chuyển tiền đặt cọc sau đó chiếm đoạt rồi bỏ trốn. |
Ví dụ: A viết giây nợ vay của B 500 triệu. Khi đã trả cho B được 100 triệu thì A thấy B giàu có khá giả nên không có ý định trả nữa. B nhiều lần thúc giục thì A trốn tránh, cắt đứt mọi liên lạc với B. |
(Ảnh minh họa)
+ Giá trị tài sản để định tội đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, đối với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là từ 4.000.000 đồn đến dưới 50.000.000 đồng;
+ Hình phạt quy định với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nặng hơn so với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hình phạt cao nhất với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tù chung thân; Hình phạt cao nhất với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là tù 20 năm.
Quy định pháp luật là vậy nhưng trên thực tế, các cơ quan tiến hành tố tụng cũng rất lúng túng trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội này mà đến nay vẫn chưa có hướng dẫn.
Thứ nhất, theo quy định của BLHS về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác là việc “người vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó”. Vậy thế nào là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản? Đây là vấn đề thực tiễn đặt ra.
Đa số các chuyên gia cho rằng, “bỏ trốn” không nhất thiết phải là trốn khỏi địa phương, cũng không cần Cơ quan điều tra phải truy nã, mà chỉ trốn tránh chủ nợ như: Bỏ ra khỏi nhà, không nghe điện thoại, không trả lời tin nhắn, thay số điện thoại, thay đổi chỗ ở mà không thông báo cho chủ nợ biết… miễn sao tránh mặt được chủ nợ.
Thứ hai, đối với trường hợp vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Vấn đề sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp cũng có ý kiến khác nhau.
Có ý kiến cho rằng, chỉ cần xác định sử dụng tài sản đó vào mục đích không được pháp luật cho phép là bất hợp pháp như: Khi vay nói là để đầu tư nuôi tôm nhưng lại đen tiền về cho bên thứ ba vay nặng lãi, do bị “quỵt nợ” dẫn đến không có khả năng trả lại. Tuy nhiên, đa số ý kiến cho rằng, cách hiểu bất hợp pháp như ý kiến trên là quá rộng và cũng không phù hợp với dấu hiệu “chiếm đoạt”, vì người phạm tội không có ý định chiếm đoạt, mà muốn dùng số tiền vay kiếm lời rồi sẽ trả người cho vay. Nhưng nếu dùng số tiền vay được sử dụng vào mục đích phạm tội thì phải coi là bất hợp pháp như: Đánh bạc, buôn lậu, đưa hối lộ… dẫn đến không còn khả năng trả nợ.
Thứ ba, Điều 175 BLHS về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản còn quy định: “Đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả”. Tuy nhiên, từ khi BLHS có hiệu lực pháp luật đến nay chưa thấy trường hợp nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự về dấu hiệu trên. Khi đó, các Cơ quan tiến hành tố tụng thường hướng dẫn người dân khởi kiện vụ án theo quy định của pháp luật về dân sự.
Trên đây là một số đặc trưng cơ bản về dấu hiệu nhận biết của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp sẽ có những phân tích đánh giá cụ thể khác nhau. Vì vậy, để được hỗ trợ một cách tốt nhất về vấn đề mình đang mắc phải, quý Khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi trực tiếp tại Văn phòng hoặc qua Hotline (028) 6682 3286 – 0939 07 2345.
Chúng tôi rất vui lòng được giải đáp thắc mắc.
Với tội đánh bạc, trong những năm gần đây, qua các vụ án...
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời...
Khi bắt đầu quyết định kinh doanh một lĩnh vực nào đó, lựa...
Việc thành lập doanh nghiệp được xem là một trong những bước...
GIẢI VÔ ĐỊCH SÂN 5 – TRANH CÚP DIGITAL MARKETING LẦN 3