0939 07 2345 - 028 6682 3286 Congtyluatnguyentam@gmail.com

Cố ý hủy hoại tài sản của người khác bị xử lý thế nào?

Ngày đăng Ngày 20
9/2021

       Trong đời sống hàng ngày, có rất nhiều trường hợp xuất phát từ những mâu thuẫn thường ngày, vì quá bức xúc, không giữ được bình tĩnh nên một người có hành vi đập phá, hủy hoại tài sản của người khác. Tuy nhiên, quyền được bảo vệ về tài sản là một trong những quyền hợp pháp của công dân. Nếu có người cố ý đập phá, hủy hoại tài sản của mình thì công dân có thể bảo đến cơ quan chức năng để bảo vệ quyền và lợi ích theo quy định của pháp luật.

Khi đó, ngoài trách nhiệm bồi thường khi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, người thực hiện hành vi còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi giá trị tài sản đủ lớn. Để hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật hiện hành về xử lý hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây của Công ty Luật Nguyễn Tâm & Partners.

1. Về khái niệm:

       Hủy hoại tài sản của người khác là hành vi cố ý của một người với mục đích làm cho tài sản của người khác mất giá trị sử dụng ở mức độ không còn hoặc khó có khả năng khôi phục lại được.

(Ảnh minh họa)

2. Mức phạt đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

       Tùy vào mức độ hủy hoại tài sản mà người thực hiện hành vi sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị xử lý hình sự.

* Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau: 

“Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Tái phạm nguy hiểm,

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Yếu tố cấu thành tội phạm này được hiểu như sau:

  • Về chủ thể của tội phạm: là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, không bị mắc các bệnh dẫn đến không có khả năng điều khiển hành vi. Ngoài ra, người từ đủ 14 tuổi trở lên cũng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
  • Về khách thể của tội phạm: Tội phạm này xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản hợp pháp của người khác.
  • Về mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm này được thực hiện dưới lỗi cố ý.
  • Về mặt khách quan của tội phạm: Người phạm tội này có hành vi làm hư hỏng, cố tình làm hỏng tài sản của người khác, hành vi nói trên được thể hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn như người này chủ động đập phá, hoặc đốt cháy, hoặc đem tài sản của người khác bỏ xuống nước, cố tình bỏ mặc cho tài sản bị hỏng… dẫn đến tài sản này bị hư hại, giảm giá trị, hoặc bị tiêu hủy luôn.

       Hậu quả là sản đó bị hư hỏng nghiêm trọng, dẫn đến mất khả năng sử dụng hoặc không thể khôi phục lại tình trạng ban đầu. Đối với tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hại tài sản của người khác thì hậu quả là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm, nếu chưa có hậu quả xảy ra thì chưa thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này được.

Quy định về mức phạt đối với tội này:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp: 

+ Cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác mà giá trị tài sản bị hủy hoại là từ 2.000.000 đồng đến không quá 50. 000.000 đồng.

+ Nếu giá trị tài sản bị hư hại đó là từ dưới 2.000.000 đồng trở xuống thì vẫn có thể bị truy tố hình sự nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Trước đó đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác mà còn vi phạm.
  • Người phạm tội thực hiện hành vi khi trước đó đã từng bị kết án về tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hạn tài sản trước đó nhưng chưa được xóa án tích.
  • Việc phạm tội gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn trong khu vực.
  • Tài sản mà bị hủy hoại là di sản hoặc cổ vật, do những đồ vật này có giá trị về vật chất, tinh thần hoặc giá trị nghiên cứu rất lớn, khả năng sẽ không có món thứ hai thay thế tương tự.
  • Tài sản bị hủy hoại là phương tiện kiếm sống chủ yếu của nạn nhân và gia đình.

- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với trường hợp:

+ Tội phạm thực hiện hành vi phạm tội một cách có tổ chức.

+ Giá trị tài sản bị thiệt hại lên đến từ 50 triệu đồng tời 200 triệu đồng.

+ Tài sản bị hư hại, hủy hoại là bảo vật quốc gia.

+ Sự dụng thủ đoạn hoặc các vật liệu nguy hiểm để phạm tội như là chất gây cháy, nổ (xăng, dầu, bom, mìn, thuốc nổ,… ).

+ Thực hiện phạm tội để che dấu 1 tội phạm khác.

+ Phạm tội vì lý do công vụ của người có tài sản.

+ Có hành vi tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tù từ 05 đến 10 năm trong trường hợp: Thiệt hại do tài sản bị hủy hoại là từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Phạt tù từ 10 đến 20 năm trong trường hợp: Thiệt hại do tài sản bị hủy hoại là từ 500.000.000 đồng trở lên.

       Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, bị cấm hành nghề, làm một công việc nhất định trong khoảng từ 01 đến 05 năm.

* Trong trường hợp hành vi hủy hoại, phá hoại tài sản của người khác chưa đủ yếu tố để cấu  thành tội hình sự thì người có hành vi này có thể bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt được quy định tại Điểm a Khoản 2  Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội… cụ thể như sau:

 “Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

...

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

...”

Trường hợp là người nước ngoài vi phạm thì có thể bị áp dụng biện pháp trục xuất tùy theo mức độ vi phạm của người đó.

3. Trách nhiệm bồi thường dân sự khi hủy hoại tài sản người khác

       Điều 589 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tài sản bị xâm phạm như sau:

  • Đền bù lại tài sản cùng loại với tài sản đã bị làm hủy hoại hoặc hư hỏng.
  • Đền bù phần lợi ích chính đáng gắn với việc sử dụng, khai thác bị mất hoặc bị giảm sút khi tài sản bị hủy hoại, hỏng hóc.
  • Đền bù chi phi mà ben bị hại phải bỏ ra để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, chẳng hạn như chi phí để dập lửa khi bị cháy rừng, rồi chi phí để trồng lại số cây trên rừng đã bị cháy đó.
  • Các chi phí đền bù với những thiệt hại thực tế khác.

       Đối với trách nhiệm dân sự, người từ đủ 18 tuổi trở lên thì sẽ phải tự chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hai do mình gây ra. Trường hợp thiệt hại là do người chưa đủ 15 tuổi gây ra thì cha, mẹ họ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, nếu tài sản của cha mẹ không đủ mà người đó có tài sản riêng thì phải bỏ tài sản riêng ra để bồi thường phần còn thiếu. Nếu người gây ra thiệt hại là người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi thì phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu còn thiếu thì cha, mẹ họ phải bổ sung.

       Nếu người gây ra thiệt hại về tài sản của người khác mà bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện của họ sẽ dùng phần tài sản của người được giám hộ để đền bù, nếu không đủ thì sẽ dùng đến tài sản của người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ chứng minh được đó không phải lỗi của mình.

       Mặc dù pháp luật đã quy định rõ trách nhiệm mà người thực hiện hành vi hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác phải gánh chịu như trên, nhưng trên thực tế vẫn còn rất nhiều trường hợp không nhận thấy được tác hại của hành vi này dẫn đến nhiều rủi ro đáng tiếc cho người thực hiện hành vi và người bị thiệt hại.

       Vì vậy, để tránh các rủi ro có thể xảy ra, quý Khách hàng nên tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật hoặc có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0939 07 2345 – 028 6682 3286 để được kịp thời hỗ trợ.

Bài viết liên quan

Liên hệ với chúng tôi

  • 0939 07 2345 - 028 6682 3286
  • Congtyluatnguyentam@gmail.com
  • Số 37 đường Tân Thới Hiệp 09 (Đối diện TAND Quận 12), phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh

Đăng ký nhận bản tin