TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO?
1. Mất năng lực hành vi dân sự là gì?
1.1. Năng lực hành vi dân sự là gì.
Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015
“Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Như vậy, có thể hiểu, một người có năng lực hành vi dân sự là người có thể tự bản thân thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự liên quan đến mình.
1.2. Như thế nào là mất năng lực hành vi dân sự.
Theo Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 có định nghĩa về mất năng lực hành vi dân sự, cụ thể như sau:
“ Mất năng lực hành vi dân sự
Như vậy, một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
) Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của những chủ thể trên, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
2.Ai có quyền yêu cầu tuyên bố 1 người mất năng lực hành vi dân sự?
Điều 376 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về người có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự:
"Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.”
Người có quyền, lợi ích liên quan là người có quan hệ hợp đồng, quan hệ thừa kế, quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ quản lý tài sản, quan hệ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người mất năng lực hành vi dân sự
3. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự?
Theo khoản 1 Điều 27 Bộ luật Tố Tụng dân sự năm 2015 có quy định về những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
“Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Tại điểm A khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;”
mà căn cứ a khoản 2 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
[...] 2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;”
Từ những quy định nêu trên, cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc.
4. hồ sơ trình tự thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?
4.1 Hồ sơ.
- Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự: Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự theo mẫu số 01 Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP (Thay thế mẫu số 92 Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP);
- Bản kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền như giấy chứng nhận tâm thần, chứng nhận khuyết tật về trí tuệ…và các chứng cứ khác để chứng minh người bị yêu cầu bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người yêu cầu là người có quyền yêu cầu như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn…;
- Giấy tờ tùy thân như Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu… của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;
- Giấy tờ chứng minh địa chỉ cư trú của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự…
- Tài liệu khác có liên quan.
4.2. Trình tự thủ tục
Bước 1: Nộp đơn cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
Người có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự “Hồ sơ” tại Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thành phố (gọi chung là Tòa án huyện) tại nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự cư trú.
Bước 2: Thụ lý đơn
Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:
a) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
b) Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự;
c) Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
Căn cứ Điều 377 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về chuẩn bị xét đơn yêu cầu
“ Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể ra quyết định yêu cầu trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. khi nhận được kết luận giám định, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.”
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu
Tòa án phải gửi quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Trong thời hạn 7 ngày Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
Sau khi mở phiên họp giải quyết việc dân sự, Tòa án xác định trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
Thủ tục tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự bao gồm...
TÌNH HUỐNG KHÁCH HÀNG: Anh A (1972) và chị B (1976) là vợ chồng...
Theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, cá nhân người nước...
Cảm ơn Quý khách hàng đã lựa chọn Công ty Luật TNHH MTV Nguyễn...
Cảm ơn Quý khách hàng đã lựa chọn Công ty Luật TNHH MTV Nguyễn...
Với tội đánh bạc, trong những năm gần đây, qua các vụ án...
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời...
Khi bắt đầu quyết định kinh doanh một lĩnh vực nào đó, lựa...