Theo Báo cáo của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia cho biết trong quý I/2021, trên cả nước đã xảy ra 3.206 vụ tai nạn giao thông, làm chết 1.672 người, bị thương 2.386 người. So với cùng kỳ năm 2020 thì số vụ tai nạn có xu hướng giảm, đây là tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều vụ tai nạn giao thông thương tâm. Có nhiều nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông bao gồm cả khách quan và chủ quan, tùy vào từng nguyên nhân và thiệt hại cụ thể, cơ quan chức năng sẽ áp dụng biện pháp xử lý về hình sự và dân sự.
Trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông, ngoài bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự, bên có lỗi còn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt hại. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông, nguyên tắc bồi thường… sẽ tuân theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.
Liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông, Bộ luật Dân sự 2015 của Quốc hội có quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
như sau: (Căn cứ Điều 584 Bộ Luật dân sự 2015)
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Và việc bồi thường thiệt hại phải tuân thủ nguyên tắc sau: (Căn cứ Điều 585 Bộ Luật dân sự 2015)
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xãy ra tại nạn giao thông?
Trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông, pháp luật sẽ căn cứ vào yếu tố có lỗi để xử lý. Tuy nhiên, theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, phương tiện giao thông được coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hai; Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp thiết.
Mức bồi thường thiệt hại sẽ bao gồm:
v Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm: (Căn cứ Điều 589 Bộ Luật dân sự 2015)
+ Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại,….
v Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm: (Căn cứ Điều 590 Bộ Luật dân sự 2015)
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
+ Ngoài ra còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
v Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm: (Căn cứ Điều 591 Bộ Luật dân sự 2015)
+ Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như trên;
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
+ Ngoài ra còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Trên đây là những cơ sở tham khảo để xác định mức bồi thường thiệt hại. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua Hotline (028) 6682 3286 - 0939 07 2345 để được tư vấn, hỗ trợ, cung
Với tội đánh bạc, trong những năm gần đây, qua các vụ án...
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời...
Khi bắt đầu quyết định kinh doanh một lĩnh vực nào đó, lựa...
Việc thành lập doanh nghiệp được xem là một trong những bước...
GIẢI VÔ ĐỊCH SÂN 5 – TRANH CÚP DIGITAL MARKETING LẦN 3