Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Khi một tài sản thuộc quyền sở hữu của một người nào đó thì người này được quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với tài sản đó, không ai được xâm phạm quyền này. Trường hợp sử dụng trái phép tài sản của người khác, tùy trường hợp sẽ bị xử lý theo mức hình phạt với mức độ khác nhau. Vậy tội sử dụng trái phép tài sản được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Chế tài ra sao? Có bị xử lý hình sự hay không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Công ty luật TNHH MTV Nguyễn Tâm & Partners.
1. YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN.
Theo Điều 177 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, tội sử dụng trái phép tài sản được hiểu là vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật hình sự hiện hành.
Về mặt khách thể của tội phạm: Tội sử dụng trái phép tài sản xâm phạm quan hệ sở hữu tài sản, nhưng nó chỉ xâm phạm quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất định. Đây cũng là điểm khác biệt của tội sử dụng trái phép tài sản với các tội xâm phạm sở hữu khác.
Đối tượng của hành vi sử dụng trái phép tài sản là những tài sản mà việc sử dụng chúng không làm cho giá trị của tài sản đó bị mất đi (vật không tiêu hao), đồng thời có thể mang lại cho người sử dụng tài sản những lợi ích vật chất nhất định. Những loại tài sản đó có thể là phương tiện giao thông (xe máy, ô tô, canô, ghe, thuyền,…), các thiết bị, máy móc, nhà xưởng, đất đai,… Tiền cũng có thể là đối tượng tác động của tội phạm này trong một số trường hợp như có chứng cứ rõ ràng thể hiện người phạm tội không có ý định chiếm đoạt, không có hành vi gian dối nhằm che đậy, hợp pháp hóa việc mượn tiền, số tiền mượn không quá lớn so với khả năng tài chính của người phạm tội và không sử dụng tiền đó vào mục đích bất hợp pháp. Những tài sản mà việc sử dụng chúng sẽ làm mất đi giá trị tài sản (vật tiêu hao) như phân bón, thuốc trừ sâu, thực phẩm,… thì không phải là đối tượng tác động của nhóm tội phạm này.
Tài sản bị sử dụng trái phép phải có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên và thỏa mãn một trong các dấu hiệu đã bị xử lý kỉ luật, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này; hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Hành vi sử dụng trái phép tài sản cũng cấu thành tội phạm khi đối tượng tác động của tội phạm là tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 BLHS.
Về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi sử dụng trái phép tài sản là hành vi khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức do tài sản đem lại mà không được sự đồng ý của chủ tài sản trong một khoảng thời gian nhất định. Hành vi sử dụng trái phép tài sản không làm cho chủ tài sản mất đi tài sản đó. Người phạm tội chỉ tự ý sử dụng tài sản của người khác trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó lại trả lại cho chủ tài sản (như tự ý lái ô tô của người khác đi chở hàng thuê, sau đó lại trở về chỗ cũ) hoặc người phạm tội tự ý sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý của mình không đúng quy định (như thuyền trưởng tự ý lấy tàu của công ty đi chở hàng thuê lấy tiền cho cá nhân). Chủ tài sản chỉ tạm thời mất khả năng sử dụng tài sản của mình trong khoảng thời gian nhất định. Đây là điểm khác biệt giữa hành vi sử dụng trái phép tài sản với các hành vi phạm tội có tính chất chiếm đoạt.
Về mặt chủ quan của tội phạm:
Lỗi: cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ họ đang sử dụng tài sản mà không được sự đồng ý của chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản đó.
Động cơ vụ lợi là dấu hiệu định tội của tội sử dụng trái phép tái sản. Qua việc sử dụng trái phép tài sản, người phạm tội mong muốn thu về những lợi ích vật chất cho cá nhân mình hoặc cho nhóm người nhất định. Nếu có hành vi sử dụng trái phép các tài sản nói trên nhưng không có động cơ vụ lợi thì không cấu thành tội phạm này.
Về mặt chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội sử dụng trái phép tài sản là chủ thể thường.
2. KHUNG HÌNH PHẠT PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH
Khung 1: bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm trong trường hợp vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này.
Khung 2: bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm trong trường hợp phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là quy định của pháp luật về nội dung TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN. Để được hỗ trợ tốt nhất trong các vấn để liên quan đến nội dung trên. Quý Khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi trực tiếp tại Văn phòng Công ty Luật Nguyễn Tâm & Partners (Địa chỉ: số 37 đường TTH 09, phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Thành phồ Hồ Chí Minh) hoặc qua Hotline (028) 6682 3286 – 0939 07 2345.
Với tội đánh bạc, trong những năm gần đây, qua các vụ án...
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời...
Khi bắt đầu quyết định kinh doanh một lĩnh vực nào đó, lựa...
Việc thành lập doanh nghiệp được xem là một trong những bước...
GIẢI VÔ ĐỊCH SÂN 5 – TRANH CÚP DIGITAL MARKETING LẦN 3