0939 07 2345 - 028 6682 3286 Congtyluatnguyentam@gmail.com

TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO? LÀM GIẢ GIẤY TỜ ĐỂ CẦM CỐ LẤY TIỀN THÌ CÓ THỂ BỊ XỬ LÝ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN HAY KHÔNG?

Ngày đăng Ngày 02
11/2023

1. Yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, theo đó người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp luật định.

Về mặt khách thể của tội phạm: Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm quan hệ sở hữu của chủ tài sản đối với tài sản của họ. Đối tượng tác động của tội phạm này tài sản là tài sản có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 BLHS, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm tiền kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản.

Thủ đoạn gian dối thể hiện ở hành vi cố ý đưa ra thông tin mà người phạm tội biết rõ là không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật mà tự nguyện giao tài sản. Nhờ thủ đoạn gian dối mà người phạm tội chiếm đoạt được tài sản. Thủ đoạn gian dối có thể được thể hiện bằng lời nói, hành động hoặc bằng giấy tờ giả, v.v.

Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thường được thực hiện ở các trường hợp sau:

  • Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của chủ tài sản hoặc của người quản lý thì hình thức thể hiện của hành vi chiếm đoạt là hành vi nhận tài sản từ người bị lừa dối;
  • Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội mà người này có nghĩa vụ phải giao tài sản cho chủ sở hữu, người được ủy quyền nhận tài sản thì hình thức thể hiện của hành vi chiếm đoạt là hành vi giữ lại tài sản lẽ ra phải giao cho người bị lừa dối.

Lưu ý:

Trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản nên mới đưa ra thông tin gian dối để người quản lý tài sản tin đó là sự thật mà tự nguyện giao tài sản hoặc nhận nhằm không đủ tài sản. Như vậy, ý định chiếm đoạt tài sản có trước khi thực hiện hành vi gian dối và bằng cách đó chiếm đoạt được tài sản.

Không phải hành vi chiếm đoạt tài sản nào kèm với sự gian dối đều là hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội có hành vi đưa ra thông tin gian dối để đánh lừa người đang quản lý tài sản làm cho họ sơ hở để người phạm tội lén lút hoặc nhanh chóng chiếm đoạt tài sản (người quản lý tài sản không tự nguyện giao tài sản) thì không phải là hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có cấu thành tội phạm vật chất. Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội nhận được tài sản từ người quản lý tài sản và có khả năng chiếm giữ, sử dụng hoặc định đoạt tài sản đó.

Về mặt chủ quan của tội phạm:

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu để định tội.

Về mặt chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là chủ thể thường.

2. Khung hình phạt pháp luật quy định

Khung 1: bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169170, 171172, 173175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2: bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung 3: bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4: bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân trong trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Làm giả giấy tờ để chiếm đoạt tài sản thì có bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?

Hành vi làm giả giấy tờ để chiếm đoạt tài sản hoàn toàn có thể bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trường hợp có đủ yếu tố cấu thành đã được phân tích như trên. Trong trường hợp này, người nào thực hiện việc làm giả giấy tờ với mục đích là lửa đảo chiếm đoạt tài sản, căn cứ theo Mục I.10 Công văn số 212/TANDTC-PC của Tòa án nhân dân tối cao về việc thông báo kết quả kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử thì hành vi làm giả giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức để lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm vào 02 khách thể khác nhau được Bộ luật Hình sự bảo vệ (quy định tại Điều 174 và Điều 341 của Bộ luật Hình sự), nên nếu hành vi đó có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì bị xử lý hình sự cả về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) và tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341).

Trên đây là quy định của pháp luật về nội dung TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO? Để được hỗ trợ tốt nhất trong các vấn đề liên quan đến nội dung trên. Quý Khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi trực tiếp tại Văn phòng Công ty Luật Nguyễn Tâm & Partners (Địa chỉ: số 37 đường TTH 09, phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh) hoặc qua Hotline (028) 6682 3286 – 0939 07 2345.

 

Bài viết liên quan

Liên hệ với chúng tôi

  • 0939 07 2345 - 028 6682 3286
  • Congtyluatnguyentam@gmail.com
  • Số 37 đường Tân Thới Hiệp 09 (Đối diện TAND Quận 12), phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh

Đăng ký nhận bản tin