TỘI CÔNG NHIÊN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
0939 07 2345 - 028 6682 3286 Congtyluatnguyentam@gmail.com

TỘI CÔNG NHIÊN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Ngày đăng Ngày 29
/2023

Công nhiên có thể được hiểu là thực hiện hành động nào đó mà không hề có ý định che giấu. Từ đó, Bộ luật hình sự hiện hành có quy định tại là Điều 172 về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Trường hợp công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác mà đủ dấu hiệu cấu thành thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về tội phạm này thông qua bài viết dưới đây của Công ty Luật Nguyễn Tâm & Partners.  

1. Yếu tố cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Các yếu tố cấu thành của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

Thứ nhất, xét về mặt khách thể của tội phạm. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản xâm phạm quan hệ sở hữu của chủ tài sản đối với tài sản của họ.

Đối tượng tác động của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là tài sản có trị giá từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Thứ hai, về mặt khách quan của tội phạm. Hành vi khách quan của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng hoàn cảnh của chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản mà công nhiên chiếm đoạt tài sản của họ.

  • Chiếm đoạt tài sản một cách công khai: người phạm tội không có ý thức che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản của mình đối với người quản lý tài sản cũng như những người khác.
  • Lợi dụng người quản lý tài sản không có điều kiện ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản.

Hành vi chiếm đoạt tài sản công khai là do chủ tài sản đang trong hoàn cảnh không có điều kiện ngăn cản hành vi chiếm đoạt. Sở dĩ người phạm tội công khai thực hiện hành vi chiếm đoạt của mình mà không cần dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hay thủ đoạn khác, không cần phải nhanh chóng chiếm đoạt và tẩu thoát vì người quản lý tài sản không có khả năng và điều kiện để ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản đó.

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có cấu thành tội phạm vật chất nên tội phạm này được coi là hoàn thành khi người phạm tội chiếm hữu được tài sản trên thực tế. Trong tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, định lượng của đối tượng tác động đồng thời là hậu quả luật định của tội phạm, hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản chỉ bị coi là phạm tội khi thiệt hại về tài sản ở mức từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp luật định.

Thứ ba, về mặt chủ quan của tội phạm. Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý trực tiếp. Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người khác, đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị người phạm tội khai thác giá trị sử dụng trái pháp luật nhằm vụ lợi và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Mục đích của hành vi phạm tội: Nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác trái pháp luật.

Thứ tư, về mặt chủ thể của tội phạm. Chủ thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là chủ thể thường.

2. Khung hình phạt pháp luật quy định

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

- Hành hung để tẩu thoát;

- Tái phạm nguy hiểm;

- Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Trên đây là quy định của pháp luật về nội dung TỘI CÔNG NHIÊN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO? Để được hỗ trợ tốt nhất trong các vấn đề liên quan đến nội dung trên. Quý Khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi trực tiếp tại Văn phòng Công ty Luật Nguyễn Tâm & Partners (Địa chỉ: số 37 đường TTH 09, phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh) hoặc qua Hotline (028) 6682 3286 – 0939 07 2345

Bài viết liên quan

TỘI ĐÁNH BẠC THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Với tội đánh bạc, trong những năm gần đây, qua các vụ án...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời...

Liên hệ với chúng tôi

  • 0939 07 2345 - 028 6682 3286
  • Congtyluatnguyentam@gmail.com
  • Số 37 đường Tân Thới Hiệp 09 (Đối diện TAND Quận 12), phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh

Đăng ký nhận bản tin