HIỂU NHƯ THẾ NÀO VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM ?
0939 07 2345 - 028 6682 3286 Congtyluatnguyentam@gmail.com

HIỂU NHƯ THẾ NÀO VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM ?

Ngày đăng Ngày 23
8/2021

HIỂU NHƯ THẾ NÀO VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM ?

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Khi tiến hành tham gia thị trường mỗi cá nhân, tổ chức hoặc nhà đầu tư nước ngoài đều tìm kiếm một loại hình pháp lý phù hợp. Việc lựa chọn mô hình kinh doanh xuất phát từ mục tiêu và mong muốn về việc quản trị doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong phạm vi bài viết chúng tôi xin được nhắc đến  04 loại hình kinh doanh phổ biến: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH (một thành viên và hai thành viên), Công ty Cổ phần và Công ty hợp danh mà đa phần các cá nhân, tổ chức và nhà đầu tư cân nhắc lựa chọn trong quá trình thành lập. Các mô hình Doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước… sẽ được chúng tôi cung cấp chi tiết ở một bài viết khác. Như vậy các loại hình doanh nghiệp như trên có những đặc điểm và cách hiểu như thế nào?

      

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN:

  • Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

CÔNG TY HỢP DANH:

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  • Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
  • Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

CÔNG TY CỔ PHẦN:

Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
  • Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ mang lại cho chủ thể nhưng ưu điểm nhất định đồng thời việc căn cứ vào thành viên muốn tham gia kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp, cơ chế quản lý, khả năng huy động vốn … để lựa chọn một mô hình kinh doanh phù hợp theo quy định. Nếu quý bạn đọc có bất kì thắc mắc về các loại hình doanh nghiệp hoặc thủ tục liên quan đến doanh nghiệp.

Kính mời quý bạn đọc liên hệ trực tiếp với chúng tôi hoặc thông qua hotline 028) 6682 3286 - 0939 07 2345 để được tư vấn cụ thể

Bài viết liên quan

TỘI ĐÁNH BẠC THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Với tội đánh bạc, trong những năm gần đây, qua các vụ án...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời...

Liên hệ với chúng tôi

  • 0939 07 2345 - 028 6682 3286
  • Congtyluatnguyentam@gmail.com
  • Số 37 đường Tân Thới Hiệp 09 (Đối diện TAND Quận 12), phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh

Đăng ký nhận bản tin