ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA, BÁN NHÀ Ở XÃ HỘI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT.
0939 07 2345 - 028 6682 3286 Congtyluatnguyentam@gmail.com

ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA, BÁN NHÀ Ở XÃ HỘI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT.

Ngày đăng Ngày 09
8/2021

Nhu cầu nhà ở là một trong những nhu cầu tất yếu trong đời sống xã hội, đặc biệt là nhu cầu nhà ở tại các thành phố lớn như: Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội hoặc các tỉnh thành tập trung đông dân cư. Việc sở hữu nhà ở thương mại là điều quá xa vời đối với một số thành phần lao động có thu nhập trung bình và thấp bởi chi phí đắt đỏ, nên nhiều người lựa chọn và chờ đợi các suất mua nhà ở xã hội với mức chi phí vừa phải mà vẫn đảm bảo các tiện ích mà nhà ở mang lại

         

Nhà ở xã hội là gì?

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều Công ty mang tính chất môi giới, hỗ trợ… để nhiều người đặt các ‘xuất mua’ đối với nhà ở xã hội với mức chi phí được xem là “giữ chân” ở mức vài chục triệu đồng cho đến hàng trăm triệu. Việc lợi dụng lòng tin cũng như nhu cầu thực tế mà nhiều người biết rõ mình không thuộc đối tượng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội vẫn đồng ý ký kết các hợp đồng để bỏ ra một khoản tiền để nhận lại được các cam kết sẽ chắc chắn hoặc tăng khả năng mua nhà ở xã hội. Thế nhưng thực tế pháp luật về nhà ở quy định rất rõ những đối tượng và điều kiện để được mua nhà ở xã hội tại điều 49, 50 và 51 Luật Nhà ở 2014.

Đối tượng về cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội

  • Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
  • Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  • Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật Nhà ở 2014;
  • Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Các chủ thể khác tại điều 49 Luật Nhà ở 2014 sẽ được áp dụng các chính sách về cho thuê hoặc cải tạo, sửa chữa, giao đất, miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định luật đất đai hoặc tặng cho … theo quy định tại điều 50 Luật Nhà ở 2014.

Về điều kiện cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội bao gồm:

  • Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
  • Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014;
  • Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014, thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

Khi xác định mình thuộc diện sở hữu nhà ở xã hội theo quy định pháp luật chủ thể phải nộp một bộ hồ sơ và giấy tờ tương ứng để chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo khoản 16 điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ – CP Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Phát triển và Quản lý nhà ở xã hội hướng dẫn.

Có thể thấy đối tượng và điều kiện pháp định về sở hữu nhà ở xã hội được quy định một cách chi tiết bên cạnh đó đối tượng luật định phải cung cấp các minh chứng thể hiện mình là đối tượng và đủ điều kiện để nộp hồ sơ đăng ký mua. Trong quá trình mở bán cũng được thực hiện theo quy định một cách chặt chẽ nên bạn đọc cần có sự tìm hiểu cụ thể nhằm tránh sự lợi dụng của một số cá nhân, tổ chức gây ảnh hưởng đến quyền lợi bản thân và các thiệt hại tài sản không đáng.

Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc hỗ trợ pháp lý có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi hoặc thông qua hotline: (028) 6682 3286 - 0939 07 2345 để được tư vấn cụ thể

Bài viết liên quan

TỘI ĐÁNH BẠC THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Với tội đánh bạc, trong những năm gần đây, qua các vụ án...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời...

Liên hệ với chúng tôi

  • 0939 07 2345 - 028 6682 3286
  • Congtyluatnguyentam@gmail.com
  • Số 37 đường Tân Thới Hiệp 09 (Đối diện TAND Quận 12), phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh

Đăng ký nhận bản tin