0939 07 2345 - 028 6682 3286 Congtyluatnguyentam@gmail.com

ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC XÓA ÁN TÍCH

Ngày đăng Ngày 25
1/2024

     ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC XÓA ÁN TÍCH

      Án tích là một thuật ngữ không định nghĩa rõ trong quy định pháp luật, theo như các quy định pháp luật có liên quan thì án tích là đặc điểm xấu (hậu quả) về nhân thân của người bị kết án và áp dụng hình phạt được ghi và lưu lại trong lí lịch tư pháp trong thời gian luật định.

      Nếu một người đã từng phạm tội, chưa được xóa án tích nhưng lại phạm tội mới thì khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi việc chưa xóa án tích là một trong những tình tiết tăng nặng tội phạm.

      Sau khi chấp hành bản án, trải qua một thời hạn nhất định và đáp ứng được các điều kiện của pháp luật, người có án tích sẽ được xóa án tích. Khi đó người đã có án tích được coi như chưa bị kết án.

      Mặc dù đã đủ điều kiện để xóa án tích nhưng không thực hiện thủ tục xóa án tích có thể ảnh hưởng đến lý lịch của Người có án tích. Việc này, sẽ gây khó khăn trong cuộc sống hàng ngày khi trong lý lịch vẫn còn ghi nhận việc đã từng phạm tội và chưa được xóa án tích. Ví dụ như: Ảnh hưởng đến hồ sơ xin việc làm, hồ sơ đi xuất khẩu lao động, hồ sơ đi du học,...

      Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về điều kiện và thủ tục xóa án tích. Bài viết này sẽ hệ thống lại giúp bạn đọc có thể nắm và thưc hiện:

      Các trường hợp xóa án tích: Có 03 trường hợp được xóa án tích bao gồm: Đương nhiên xóa án tích, xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

1. Đương nhiên xóa án tích:

a) Điều kiện:

- Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh Quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án.

- Người bị kết án được xóa án tích trong trường hợp từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

  Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

-  Người bị kết án được xóa án tích, trong trường hợp từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định.

b) Thành phần hồ sơ:

 - Căn cước công dân bản sao chứng thực.

- Trích lục/bản sao Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, nếu đã xét xử phúc thẩm thì cung cấp cả trích lục/bản sao Bản án sơ thẩm và phúc thẩm.

- Căn cứ vào hình phạt chính tại Bản án, nộp một trong các giấy tờ (bản chính) sau đây:

+ Giấy chứng nhận đặc xá do Trại giam nơi thi hành án cấp (trường hợp bị xử phạt tù giam nhưng được đặc xá).

+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do Trại giam nơi thi hành án cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù giam và đã chấp hành xong hình phạt tù).

+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do Cơ quan thi hành án hình sự - Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị phạt tù nhưng được hưởng án treo).

+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giảm giữ do Cơ quan thi hành án hình sự - Công an quận, huyện, thị xã cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị phạt cải tạo không giam giữ).

- Biên lai nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác như: bồi thường, truy thu… trong bản án hình sự hoặc Giấy xác nhận kết quả thi hành do Cơ quan thi hành án dân sự cấp hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác nhận đã nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác.

- Giấy xác nhân không phạm tội mới.

Ảnh minh họa!

- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch Tư pháp.

c) Thẩm quyền giải quyết: Sở tư pháp của tỉnh, thành phố nơi mình thường trú.

2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án:

a) Điều kiện:

- Xóa án tích theo quyết định của Toà án được áp dụng với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh Quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật Hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

-  Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo

+ 03 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

- Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.

b) Thành phần hồ sơ:

- Đơn xin xóa án tích (theo mẫu của Tòa).

Ảnh minh họa!

- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thi hành án cấp.

- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt.

- Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an).

- Căn cước công dân chứng thực.

c) Thẩm quyền giải quyết: Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án để làm thủ tục xóa án tích.

3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:

a) Điều kiện: Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn thử thách.

b) Thành phần hồ sơ:

- Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người có án tích công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.

- Đơn xin xóa án tích (theo mẫu của Tòa).

- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thi hành án cấp.

- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt.

- Giấy xác nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.

- Bản sao Căn cước công dân chứng thực.

c) Thẩm quyền giải quyết: Cơ quan, tổ chức nơi người có án tích công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị xóa án tích với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án.

      Trong quá trình Quý khách thực hiện hồ sơ nếu có bất kỳ khó khăn nào có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline (028) 6682 3286 - 0939 07 2345 để được tư vấn cụ thể trình tự thực hiện và cung cấp dịch vụ pháp lý một cách tốt nhất nhằm tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc cho Quý Khách hàng.

Bài viết liên quan

Liên hệ với chúng tôi

  • 0939 07 2345 - 028 6682 3286
  • Congtyluatnguyentam@gmail.com
  • Số 37 đường Tân Thới Hiệp 09 (Đối diện TAND Quận 12), phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh

Đăng ký nhận bản tin