0939 07 2345 - 028 6682 3286 Congtyluatnguyentam@gmail.com

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Ngày đăng Ngày 30
7/2021

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Câu hỏi: Tôi có mua một nền đất dự án tại tỉnh Long An, nay tôi có nhu cầu xây dựng nhà để ở nhưng không biết có cần xin xây phép xây dựng không. Lúc mua đất, nhân viên có tư vấn khi xây dựng nhà trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 thì không phải xin giấy phép xây dựng. Không biết như vậy có đúng không? Nếu như trường hợp của tôi không được miễn Giấy phép xây dựng, nhưng tôi vẫn khởi công xây dựng khi chưa có Giấy phép thì có bị gì không?

Trả lời:

 Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung 2020 có quy định về các trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng có quy định về trường hợp xây dựng Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không cần xin Giấy phép xây dựng.

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì không cần xin Giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương.

  • Vậy thì trường hợp nào cần xin Giấy phép xây dựng, trường hợp nào không cần?
  • Các công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: (Quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung 2020)

1. Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

10. Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8 và 9 (đã nêu ở trên), trừ nhà ở riêng lẻ tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

  • Các công trình xây dựng khác không thuộc một trong các trường hợp kể trên phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật. (Quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung 2020)

Nếu không thuộc trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng, thì trước khi xây dựng nhà ở cần phải thực hiện việc xin cấp Giấy phép xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền.

 Nếu như cố tình xây dựng khi chưa được cấp phép thì ngoài xử phạt hành chính, có thể còn bị yêu cầu tự phá dỡ, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ. Trong trường hợp của bạn thì bạn không cần xin Giấy phép xây dựng mà chỉ cần thông báo đến cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng tại địa phương. Nhưng đối với các trường hợp khác, bạn cần sắp xếp thời gian để thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng trước để đảm bảo việc khởi công công trình đúng tiến độ, tránh trường hợp đến ngày khởi công mà công trình của bạn vẫn chưa có Giấy phép xây dựng.

Trên đây là toàn bộ nội dung giải đáp thắc mắc của bạn!

Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến việc xin cấp Giấy phép xây dựng bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline (028) 6682 3286 - 0939 07 2345 để được tư vấn cụ thể trình tự thủ tục và cung cấp dịch vụ pháp lý một cách tốt nhất nhằm tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc.

Bài viết liên quan

Liên hệ với chúng tôi

  • 0939 07 2345 - 028 6682 3286
  • Congtyluatnguyentam@gmail.com
  • Số 37 đường Tân Thới Hiệp 09 (Đối diện TAND Quận 12), phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh

Đăng ký nhận bản tin